Lúc thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp hoặc bổ sung lĩnh vực kinh doanh buôn bán có điều kiện về vốn thì doanh nghiệp cần có mức vốn tối thiểu theo quy định để có khả năng đăng ký kinh doanh buôn bán & hoạt động công ty. Bạn cần phải biết mức vốn ít nhất để thành lập doanh nghiệp là bao nhiêu? Mức vốn cao nhất để thành lập công ty là bao nhiêu? Trong trường hợp bạn chưa biết được thành lập công ty cần vốn ít nhất là bao nhiêu vốn thì nên khảo sát chi tiết bài chia sẻ trình bày thông tin dưới đây để thấu hiểu hơn. Để thành lập doanh nghiệp cần vốn tối thiểu bao nhiêu? - Câu giải đáp là còn tuỳ vào công ty ấy sẽ đăng ký ngành buôn bán gì? + Trong trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngành buôn bán đơn giản không yêu cầu vốn pháp định, thì theo luật không quy định mức vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp. + Trong thực tế có rất nhiều công ty doanh nghiệp đã đăng ký vốn điều lệ doanh nghiệp là một triệu VND, điều này hoàn toàn luật pháp không cấm, tuy nhiên khi đăng ký mức vốn điều lệ rất thấp như thế thì lúc đi thương lượng và làm việc đối với đối tác, những cơ quan nhà băng, thuế thì họ thường hoài nghi tưởng doanh nghiệp này và vô cùng hạn chế thương lượng & cũng được coi là một chướng ngại lớn khi đăng ký mức vốn điều lệ cực thấp. Do vậy cần đăng ký mức tương đối và cân xứng đối với thực tế để thuận tiện hơn cho việc kinh doanh buôn bán. + Còn Trong trường hợp công ty đăng ký ngành buôn bán yêu cầu vốn pháp định để làm việc, thì vốn ít nhất để thành lập doanh nghiệp chính là bằng với mức quy định của lĩnh vực buôn bán đấy. Vốn thành lập doanh nghiệp bao gồm những loại vốn nào? Đầu tiên, Vốn điều lệ lúc thành lập công ty: - Vốn điều lệ công ty là tổng số vốn do những thành viên hoặc cổ đông góp hoặc cam đoan góp trong 1 thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ doanh nghiệp. Sau đó được doanh nghiệp đăng ký đối với sở kế hoạch & đầu tư theo ý muốn hoạt động của doanh nghiệp. Đây chính là khoản vốn được doanh nghiệp tự do đăng ký & không hề có buộc ràng gì với quy định của luật pháp, người góp vốn sẽ chịu trách nhiệm trên khoản vốn góp của bản thân mình. pháp luật không quy định mức vốn điều lệ ít nhất là bao nhiêu, hoặc mức vốn điều lệ doanh nghiệp lớn nhất là bao nhiêu khi doanh nghiệp đăng ký lĩnh vực kinh bình thường. Ví dụ: sau khi tìm hiểu thành lập doanh nghiệp cổ phần cần những gì, thì quý khách hàng cần tính chi phí làm việc của doanh nghiệp gồm phí nảy sinh, dự định là từ 3 tỷ đồng, vốn đầu tư mở rộng làm việc tầm một,2 tỷ Bởi vậy có khả năng đăng ký vốn điều lệ khoảng 4,2 tỷ đồng. Thứ hai, Vốn pháp định để thành lập doanh nghiệp: - Vốn pháp định doanh nghiệp là mức vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có đủ theo quy định của luật pháp đối với ngành nghề buôn bán kinh doanh có điều kiện tương ứng về vốn để thành lập công ty. Tức là khi công ty đăng ký một lĩnh vực mà bên trong danh sách ngành nghề buôn bán yêu cầu vốn pháp định ở link dưới đây thì theo quy định của luật pháp cần phải có đủ số vốn theo quy định từng ngành kinh doanh buôn bán bên dưới thì doanh nghiệp mới có đủ điều kiện làm việc. khảo sát chi tiết ở bài:"Ngành nghề kinh doanh buôn bán yêu cầu vốn pháp định" Vốn pháp định cũng là số tiền ít nhất để công ty được thành lập theo quy định ở trong nhà nước. Tuỳ vào loại hình kinh doanh buôn bán có điều kiện hay không điều kiện mà có có mức vốn khác nhau theo quy định tại khoản 3 nghị định 153/2007/NĐ – CP. Vốn pháp định là mức vốn bắt đề nghị có để đăng ký kinh doanh một ngành nghề có điều kiện. Ví dụ: kinh doanh hình thức dịch vụ bảo vệ phải có đủ vốn 2 tỷ thì mới đăng ký được. Nếu quý doanh nghiệp có 1,5 tỷ thì sẽ không đăng ký được ngành này. >>> Xem thêm: thành lập công ty trọn gói tại tphcm - Trong đăng ký ngành buôn bán có 2 dạng: ngành buôn bán kinh doanh có điều kiện & ngành nghề buôn bán kinh doanh không có điều kiện (ngành nghề bình thường). Lĩnh vực kinh doanh có điều kiện lại chia làm 2 loại: ngành yêu cầu vốn pháp định. ngành yêu cầu chứng chỉ hành nghề. - Muốn đăng ký được lĩnh vực có điều kiện yêu cầu vốn pháp định thì công ty phải đăng ký được số vốn pháp định (vốn ít nhất để đăng ký 1 ngành nghề có điều kiện quy định tai bảng ngành buôn bán kinh doanh có điều kiện tùy thuộc vào từng ngành). - Ví dụ: một số ngành nghề buôn bán có điều kiện về vốn pháp định (mức vốn tối thiểu) như sau: các dịch vụ bảo vệ, đòi nợ (tối thiều 2 tỷ), buôn bán kinh doanh Bất động sản (tối thiều 20 tỷ), ..... Còn 1 số lĩnh vực khác nó quy định trong biểu mục. Thứ ba, Vốn ký quỹ để làm thủ tục thành lập công ty - Đây chính là số vốn mà công ty của bạn cần phải có một khoản tiền ký quỹ thực tế trong ngân hàng, nhằm đảm bảo sự làm việc của công ty. - Rõ ràng lúc thành lập doanh nghiệp TNHH cho buôn bán hình thức dịch vụ lữ khách nước ngoài inbound là 250 triệu, outbound là 500 triệu. Dịch vụ bảo vệ, đòi nợ thuê là 2 tỷ đồng. Thứ 4, Vốn góp nước ngoài trong việc thành lập công ty - Đây là phần vốn có mật độ nhất định vào công ty Việt Nam hoặc dùng toàn bộ vốn để thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Loại vốn này chỉ có những công ty liên quan đến ngoài nước mới cần lưu ý tới. - Lưu ý: Số vốn góp tác động một cách trực tiếp đến việc nộp thuế môn bài sau khi làm xong hoàn tất các quy trình thành lập công ty nên những công ty cần phải cần nhớ chắc chắn băn khoăn này. Quy định về việc góp vốn trong doanh nghiệp ra sao? - Nên có hợp đồng góp vốn với những cá nhân/tổ chức khi thành lập doanh nghiệp. những thành viên/ cổ đông góp vốn dĩ là những người có khả năng quyết định sự có thời gian sống, phát triển hoặc giải thể công ty. Hợp tác được những thành viên/ cổ đông đồng lòng, đồng ý kiến, lý tưởng sẽ là một trong một trong những điều quyết định cho việc chiến tích của doanh nghiệp và trái lại. Hãy Để ý đến, nhăc nhở thật kỹ càng trước khi cộng tác với cá nhân/ công ty để cùng thành lập doanh nghiệp. Việc góp vốn của cá nhân hay tổ chức góp vốn vào công ty được quy định ở Quy định về việc góp vốn. - tới đây lại phát sinh thêm nhiều thắc mắc của doanh nghiệp là: Vậy kê khai như vậy có cần chứng minh đủ vốn hay không? Luật doanh nghiệp toàn quốc tuy có quy định về việc phải góp vốn đủ trong vòng 90 ngày nhưng thực tế có rất ít công ty phải chứng minh & góp đủ vốn như lúc kê khai thành lập doanh nghiệp. Thực tế họ cứ thành lập mà sẽ không phải cần che chứng minh. Tuy vậy khai vốn điều lệ bao nhiêu thì tư nhân thành lập doanh nghiệp phải chịu đựng trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn khai ấy. Quy định về việc góp vốn của một số loại hình công ty I. Đối với doanh nghiệp TNHH Hai thành viên trở lên: Thực hiện góp vốn thành lập công ty & cấp giấy chứng thực phần vốn góp một. Vốn điều lệ của doanh nghiệp nghĩa vụ hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký công ty là tổng trị giá phần vốn góp những thành viên cam kết góp vào doanh nghiệp. 2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho doanh nghiệp đủ & đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập công ty trong thời hạn 90 ngày, bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên doanh nghiệp chỉ được góp vốn phần vốn góp cho doanh nghiệp bằng những gia sản khác đối với loại tài sản đã cam kết Nếu được sự tán đồng của phần lớn thành viên để lại. Trong thời hạn này, thành viên có những quyền & nghĩa vụ tương ứng đối với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam đoan góp. 3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam đoan thì được xử lý như sau: a) Thành viên chưa góp vốn theo cam đoan hẳn nhiên đã không còn gì là thành viên của công ty; b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có những quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp; c) Phần vốn góp chưa góp của những thành viên được chào buôn bán theo quyết định của Hội đồng thành viên. 4. Trong lúc có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, doanh nghiệp phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, mật độ phần vốn góp của những thành viên thông qua số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, tính từ lúc ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Những thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu đựng trách nhiệm tương ứng đối với phần vốn góp đã cam đoan đối với đối với những bổn phận vốn đầu tư của doanh nghiệp phát sinh chỉ cần khoảng trước ngày doanh nghiệp đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ & phần vốn góp của thành viên. 5. Ở thời khắc góp đủ phần vốn góp, doanh nghiệp phải cấp giấy chứng thực phần vốn góp cho thành viên tương ứng đối với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng thực phần vốn góp có những nội dung cốt yếu sau đây: a) Tên, mã số công ty, địa điểm hội sở chính của công ty; b) Vốn điều lệ của công ty; c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số card căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng thực tư nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ hội sở chính đối với thành viên là tổ chức; d) Phần vốn góp, trị giá vốn góp của thành viên; đ) Số & ngày cấp giấy chứng thực phần vốn góp; e) Họ, tên, bút ký của người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp. 6. Tình huống giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy bên dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng thực phần vốn góp theo trình tự, hồ sơ quy định tại Điều lệ doanh nghiệp. II. Đối với doanh nghiệp TNHH 1 thành viên: thực hiện góp vốn thành lập công ty 1. Vốn điều lệ của công ty bổn phận hữu hạn 1 thành viên tại thời điểm đăng ký công ty là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. 2. Chủ sở hữu phải góp đủ & đúng loại tài sản như đã cam kết lúc đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, từ khi ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Tình huống không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định ở khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký chỉnh sửa vốn điều lệ bằng trị giá số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, diễn ra từ ngày kết thúc phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải Chịu đựng bổn phận tương ứng với phần vốn góp đã cam đoan đối với đối với những phận sự nguồn vốn của công ty nảy sinh chỉ mất khoảng trước khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi vốn điều lệ. 4. Chủ sở hữu chịu bổn phận bằng toàn bộ gia sản của bản thân mình đối với đối với những phận sự nguồn vốn của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ. III. Vốn công ty cổ phần 1. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh báo giá cổ phần đã cung cấp một số loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần một số loại đã làm được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. 2. Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào cung cấp đã được những cổ đông trả tiền đủ cho công ty. Ở thời khắc đăng ký thành lập công ty, cổ phần đã phân phối là tổng số cổ phần các loại đã làm được đăng ký chọn mua. 3. Cổ phần được quyền chào bán của doanh nghiệp cổ phần là tổng số cổ phần nhiều loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào buôn bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào phân phối của công ty cổ phần tại thời khắc đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần một số loại mà doanh nghiệp sẽ buôn bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký chọn mua. 4. Cổ phần chưa buôn bán là cổ phần được quyền chào cung cấp và chưa được thanh toán. Ở thời điểm đăng ký thành lập công ty, cổ phần chưa buôn bán là tổng số cổ phần mà chưa được những cổ đông đăng ký chọn mua. 5. Doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh vốn điều lệ trong những tình huống sau đây: a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả 1 phần vốn góp cho cổ đông theo mật độ có cổ phần của họ trong doanh nghiệp Nếu như công ty đã hoạt động buôn bán kinh doanh liên tiếp trong hơn 02 năm, từ khi ngày đăng ký doanh nghiệp và đảm bảo thanh toán đủ những khoản nợ và phận sự tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông; b) Doanh nghiệp chọn mua lại cổ phần đã cho ra đời quy định ở Điều 129 & Điều 130 của Luật này; c) Vốn điều lệ cảm thấy không được những cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định ở Điều 112 của Luật này. >>> Xem thêm: https://timsen.vn/thanh-lap-cong-ty-tnhh-1-thanh-vien-mtv/ IV. Công ty Hợp danh: thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp 1. Thành viên hợp danh & thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam đoan. 2. Thành viên hợp danh không góp đủ & đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải Chịu đựng nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp. 3. Những lúc có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đấy đối với công ty; Nếu này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi doanh nghiệp theo quyết định của Hội đồng thành viên. 4. Ở thời khắc góp đủ vốn như đã cam đoan, thành viên được cấp giấy chứng thực phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có những nội dung chính yếu sau đây: a) Tên, mã số công ty, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Vốn điều lệ của công ty; c) Tên, địa điểm thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực tư nhân hợp pháp khác của thành viên; loại thành viên; d) trị giá phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên; đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; e) Quyền & bổn phận của người có giấy chứng nhận phần vốn góp; g) Họ, tên, bút ký của người có giấy chứng nhận phần vốn góp và của những thành viên hợp danh của doanh nghiệp. 5. Tình huống giấy chứng thực phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị nứt hoặc bị tiêu hủy bên dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng thực phần vốn góp. V. Nguồn vốn của chủ công ty cá nhân 1. Nguồn vốn của chủ doanh nghiệp cá nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ công ty tư nhân có bổn phận đăng ký chuẩn xác tổng số nguồn vốn, Trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng nước ta, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng & những tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại gia sản, số lượng & giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. 2. Toàn bộ vốn và gia sản bao gồm vốn vay & gia sản thuê được sử dụng vào làm việc buôn bán của công ty phải được biên chép đầy đủ vào sổ kế toán và thống kê tài chính của doanh nghiệp theo quy định của luật pháp. 3. Trong quá trình hoạt động, chủ công ty tư nhân có quyền nâng cao hoặc giảm tài chính của mình vào làm việc kinh doanh buôn bán của công ty. Việc nâng cao hoặc giảm vốn đầu tư của chủ công ty phải được biên chép đầy đủ vào sổ kế toán. Tình huống giảm tài chính xuống tiết kiệm hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn khi làm xong đã đăng ký đối với Cơ quan đăng ký kinh doanh buôn bán. Sẽ là toàn bộ những trở ngại khách hàng cần phải biết về việc góp vốn trong công việc thành lập doanh nghiệp và bổ sung ngành kinh doanh buôn bán. Hãy khảo sát thật cẩn thận để quyết định được hình thức công ty nào hợp đối với kế hoạch kinh doanh buôn bán của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào không biết trong trắc trở thành lập doanh nghiệp có thể Liên hệ Tim Sen sẽ được trợ giúp trả lời & sử dụng hình thức dịch vụ uy tín giá rẻ.